Bệnh loét dạ dày – tá tràng.
Điều trị hội chứng Zollinger – ellison.
Liều lượng:
Điều trị trào ngược dạ dày – thực quản có vết trợt loét: Liều thông thường: 40mg x 1 lần/ngày, trong thời gian 4 – 8 tuần.
Điều trị loét dạ dày – tá tràng: Phối hợp với kháng sinh khi có nhiễm H.pylori: Esomeprazol 40mg x 1 lần/ngày, amoxicillin 1g x 2 lần/ngày và clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Điều trị hội chứng Zollinger – ellison: Liều khởi đầu khuyến cáo là: 40mg x 1 lần/ngày.
Tiếp theo, điều chỉnh liều 80 – 160mg/ngày theo đáp ứng của từng bệnh nhân, với liều > 80mg nên chia 2 lần/ngày.
Không cần điều chỉnh liều với người cao tuổi nhưng nên thận trọng với người có suy giảm chức năng gan và thận.
Sử dụng đồng thời với atazanavir.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân điều trị trong thời gian dài (trên 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
Khi kê đơn theo chế độ điều trị khi cần, phải tính đến sự tương tác của esomeprazol với các thuốc khác.
Các tác dụng thường gặp: nhức đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn…
Các tác dụng ít gặp: phù ngoại biên, mất ngủ, choáng váng, dị cảm, ngủ gà, khô miệng, tăng men gan, nổi mẩn viêm da…
Các tác dụng hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, giảm natri máu, nhìn mờ, co thắt phế quản, viêm miệng, viêm gan, đau cơ, đau khớp…
Esomeprazol làm tăng diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ của cisaprid trong huyết tương lên 32%, kéo dài thời gian bán thải thêm 31% nhưng không làm tăng nồng độ đỉnh lên đáng kể.
Esomeprazol phối hợp với các thuốc như: diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin … có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương.
Nên theo dõi kỹ khi dùng chung esomeprazol với warfarin và các dẫn chất coumarin nhất là khi bắt đầu và kết thúc điều trị.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa esomeprazol làm cho nồng độ esomeprazol tăng cao gấp đôi.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu tiến hành trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không nên dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Xử trí quá liều bằng điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ. Không loại được bằng thẩm tách máu do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Esomeprazol là một base yếu, thuốc được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường có tính acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế bơm proton và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Tác dụng ức chế tiết acid của thuốc có sự phụ thuộc vào nồng độ của thuốc trong huyết tương và thời gian tiếp xúc với thuốc.
Do ức chế tiết acid, thuốc có tác dụng chữa các bệnh viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản và bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiễm vi khuẩn H.pylori hoặc do dùng thuốc kháng viêm NSAID kéo dài.
Esomeprazol được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrom P450 tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy, desmethyl và esomeprazol sulphon của esomeprazol.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ.
Esomeprazol được thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều, không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày. Khoảng 80% liều uống được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa, phần còn lại qua phân. Dưới 1% dạng không chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.